Danh sách Ứng cử viên vào các chức vụ:
Thống Đốc và Phó Thống Đốc (GOVERNOR AND LIEUTENANT GOVERNOR)
GEOFF DIEHL and LEAH COLE ALLEN, Republican
MAURA HEALEY and KIM DRISCOLL, Democratic
KEVIN REED and PETER EVERETT, Libertarian
Tổng Chưởng Lý (ATTORNEY GENERAL)
ANDREA JOY CAMPBELL, Boston, Democratic
JAMES R. McMAHON, III, Bourne, Republican
Tổng Trưởng Hành Chánh (SECRETARY OF STATE)
WILLIAM FRANCIS GALVIN, Boston, Democratic
RAYLA CAMPBELL, Whitman, Republican
JUAN SANCHEZ, Holyoke, Green-Rainbow Party
Thủ Quỹ (TREASURER)
DEBORAH B. GOLDBERG, Brookline, Democratic
CRISTINA CRAWFORD, Sherborn, Libertarian
Kiểm Toán Viên (AUDITOR)
ANTHONY AMORE, Winchester, Republican
DIANA DiZOGLIO, Methuen, Democratic
GLORIA A. CABALLERO-ROCA, Holyoke, Green-Rainbow Party
DOMINIC GIANNONE, III, Weymouth, Workers Party
DANIEL RIEK, Yarmouth, Libertarian
Dân Biểu Liên Bang
SEVENTH DISTRICT
AYANNA S. PRESSLEY, Boston, Democratic
DONNIE DIONICIO PALMER, JR., Boston, Republican
EIGHTH DISTRICT
STEPHEN F. LYNCH, Boston, Democratic
ROBERT G. BURKE, Milton, Republican
Nghị Viên (COUNCILLOR)
FOURTH DISTRICT
CHRISTOPHER A. IANNELLA, JR., Boston, Democratic
HELENE “TEDDY” MacNEAL, Boston, Republican
Thượng Nghị Sĩ Tiểu Bang
FIRST SUFFOLK DISTRICT
NICHOLAS P. COLLINS, Boston, Democratic
SECOND SUFFOLK DISTRICT
LIZ MIRANDA, Boston, Democratic
THIRD SUFFOLK DISTRICT
LYDIA MARIE EDWARDS, Boston, Democratic
Dân Biểu Tiểu Bang
FIRST SUFFOLK DISTRICT
ADRIAN C. MADARO, Boston, Democratic
SECOND SUFFOLK DISTRICT
DANIEL JOSEPH RYAN, Boston, Democratic
THIRD SUFFOLK DISTRICT
AARON M. MICHLEWITZ, Boston, Democratic
FOURTH SUFFOLK DISTRICT
DAVID M. BIELE, Boston, Democratic
FIFTH SUFFOLK DISTRICT
CHRISTOPHER J. WORRELL, Boston, Democratic
ROY A. OWENS, SR., Boston, Independent
SIXTH SUFFOLK DISTRICT
RUSSELL E. HOLMES, Boston, Democratic
SEVENTH SUFFOLK DISTRICT
CHYNAH T. TYLER, Boston, Democratic
EIGHTH SUFFOLK DISTRICT
JAY D. LIVINGSTONE, Boston, Democratic
NINTH SUFFOLK DISTRICT
JON SANTIAGO, Boston, Democratic
TENTH SUFFOLK DISTRICT
EDWARD FRANCIS COPPINGER, Boston, Democratic
TWELFTH SUFFOLK DISTRICT
BRANDY FLUKER OAKLEY, Boston, Democratic
THIRTEENTH SUFFOLK DISTRICT
DANIEL J. HUNT, Boston, Democratic
FOURTEENTH SUFFOLK DISTRICT
ROB CONSALVO, Boston, Democratic
FIFTEENTH SUFFOLK DISTRICT
SAMANTHA MONTAÑO, Boston, Democratic
SEVENTEENTH SUFFOLK DISTRICT
KEVIN G. HONAN, Boston, Democratic
EIGHTEENTH SUFFOLK DISTRICT
MICHAEL J. MORAN, Boston, Democratic
Biện Lý Huyện (DISTRICT ATTORNEY)
SUFFOLK DISTRICT
KEVIN R. HAYDEN, Boston, Democratic
Cảnh Sát Trưởng (SHERIFF)
SUFFOLK COUNTY
STEVEN W. TOMPKINS, Boston, Democratic
* * *
CÂU HỎI 1: Đề Xuất Tu Chỉnh Hiến Pháp
Thuế Bổ Sung trên Thu Nhập Vượt Mức Một Triệu Đô La
Quý vị có chấp thuận việc thông qua tu chỉnh Hiến pháp được tóm tắt bên dưới, đã được Quốc hội phê duyệt trong hai phiên họp chung của hai viện vào ngày 12 tháng 6 năm 2019 (phiếu thuận 147 – phiếu chống 48); và thêm một lần vào ngày 9 tháng 6 năm 2021 (phiếu thuận 159 1 – phiếu chống 41)?
TÓM TẮT
Đề xuất tu chỉnh Hiến pháp này sẽ thiết lập mức thuế thu nhập tiểu bang bổ sung 4% đối với phần thu nhập chịu thuế hàng năm vượt quá 1 triệu đô la. Mức thu nhập này sẽ được điều chỉnh hàng năm, với cùng phương pháp được sử dụng đối với khung thuế thu nhập liên bang, để phản ánh sự gia tăng của chi phí sinh hoạt. Khoản thu ngân sách từ thuế này sẽ được sử dụng tuân theo sự phân bổ của Cơ Quan Lập Pháp tiểu bang, cho giáo dục công lập, các trường cao đẳng và đại học công lập; và cho việc tu sửa và bảo trì cầu đường và phương tiện giao thông công cộng. Đề xuất tu chỉnh Hiến pháp sẽ được áp dụng vào các năm thuế bắt đầu từ hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2023.
PHIẾU BẦU CỦA QUÝ VỊ CÓ TÁC ĐỘNG NHƯ THẾ NÀO
LÁ PHIẾU ĐỒNG Ý sẽ tu chỉnh Hiến Pháp tiểu bang để đặt ra một khoản thuế bổ sung 4% đối với phần thu nhập vượt quá một triệu đô la. Khoản thu này sẽ được sử dụng theo sự phân bổ của Cơ Quan Lập Pháp tiểu bang vào giáo dục và giao thông.
LÁ PHIẾU PHẢN ĐỐI sẽ không làm thay đổi Hiến Pháp tiểu bang liên quan đến thuế thu nhập.
BÁO CÁO VỀ HẬU QUẢ TÀI KHÓA
Đề xuất sẽ làm tăng mức thuế suất cận biên đối với một số người đóng thuế cá nhân nhất định lên 80%. Thay đổi này làm tăng nguồn thu ngân sách hàng năm của tiểu bang lên 1.2 tỷ đô la trong thời gian sắp tới, tức khoảng 2.4% ngân sách hàng năm hiện tại của tiểu bang. Tuy nhiên, nguồn thu ngân sách hàng năm được tạo ra bởi thuế phụ thu sẽ biến động đáng kể và không thể đoán trước được theo từng năm. Ngoài ra, nhiều yếu tố không thể lường trước được có thể làm thay đổi đáng kể ảnh hưởng của đề xuất này đối với tài chính của tiểu bang và thành phố. Ví dụ: người nộp thuế có thể quyết định chuyển nhà hoặc công ty đến một tiểu bang khác hoặc điều chỉnh tình trạng khai thuế hoặc thời điểm ghi nhận thu nhập để giảm thiểu gánh nặng về thuế của họ.
CÁC LẬP LUẬN
BÊN THUẬN: Bằng cách bỏ phiếu Đồng Ý ở Câu Hỏi 1, quý vị sẽ đảm bảo rằng những người giàu nhất ở Massachusetts – những người kiếm được hơn 1 triệu đô la một năm – thanh toán khoản thuế có tỷ lệ công bằng đối với họ. Các quy tắc thuế hiện tại cho phép các triệu phú được đóng thuế với tỷ lệ nhỏ hơn so với phần còn lại trong số chúng ta.
Câu Hỏi 1, “Thuế cho Triệu Phú,” sẽ khiến giới siêu giàu thanh toán thêm 4% cho phần thu nhập hàng năm vượt quá 1 triệu đô của họ.
Khoản tiền bổ sung được bảo đảm theo hiến pháp là được phân bổ cho giao thông và giáo dục công lập. Câu Hỏi 1 có nghĩa là mọi trẻ em có thể được đi học ở một ngôi trường tuyệt vời.
Chúng ta có thể tu sửa đường xá, cho phép nhiều học sinh tiếp cận đào tạo việc làm hơn và khiến học phí của các trường cao đẳng công lập phải chăng hơn. Đường xá và trường học tuyệt vời sẽ giúp các doanh nghiệp nhỏ của chúng ta phát triển, tạo ra các công việc mới và xây dựng các cộng đồng vững mạnh.
Câu Hỏi 1 có nghĩa là tạo ra cơ hội cho mọi người.
Hãy bỏ phiếu Đồng Ý cho Câu Hỏi 1.
Chỉ những người rất giàu mới phải đóng thuế – không phải những người còn lại như chúng ta.
Cynthia Roy
Fair Share Massachusetts
PO Box 15
Boston, MA 02137
(508) 319-9642
FairShareMA.com
BÊN CHỐNG: DOANH NGHIỆP NHỎ, TRANG TRẠI GIA ĐÌNH, CHỦ SỞ HỮU NHÀ VÀ NGƯỜI VỀ HƯU KHẨN THIẾT PHẢN ĐỐI CÂU HỎI 1
• Câu hỏi 1 gần như làm tăng gấp đôi mức thuế thu nhập tiểu bang đối với hàng chục nghìn chủ doanh nghiệp nhỏ, chủ công ty lớn và người về hưu.
• Câu hỏi 1 xem các khoản tiền kiếm được một lần—tiền bán nhà, đầu tư, kinh doanh, lương hưu, và thừa kế—là thu nhập. Điều này sẽ đột nhiên áp khung thuế mới rất cao lên nhiều cư dân, làm suy giảm khoản tiền để dành của các chủ doanh nghiệp nhỏ và chủ sở hữu nhà lâu năm. Cuộc sống hưu trí của họ tùy thuộc vào các khoản đầu tư này của họ.
• Mức lạm phát kỷ lục, các khó khăn trong chuỗi cung ứng và các vấn đề COVID-19 vẫn đang tiếp diễn khiến đây là thời điểm xấu nhất để tăng thuế ào ạt—đặc biệt là khi Massachusetts đã có khoản thặng dư ngân sách khổng lồ!
• KHÔNG CÓ GÌ ĐẢM BẢO chắc chắn rằng nguồn thu ngân sách từ mức tăng thuế cực cao này sẽ thực sự làm gia tăng khoản chi cho giáo dục và giao thông. Các chính trị gia đang tự trao cho mình một ngân phiếu khống, mà không hề có trách nhiệm giải trình.
Các tổ chức đại diện cho hơn 20,000 doanh nghiệp nhỏ và nông trại gia đình khẩn thiết đề nghị: Bỏ phiếu PHẢN ĐỐI với Câu Hỏi 1.
Paul D’Amore, Đại Diện Các Doanh Nghiệp Nhỏ
Liên Minh Chống Điều Chỉnh Tăng Thuế (Coalition
To Stop The Tax Hike Amendment)
198 Tremont Street, Office 135
Boston, MA 02116
www.NoQuestion1.com
TOÀN VĂN BẢN CỦA VIỆC SỬA ĐỔI
Điều 44 trong Hiến Pháp Massachusetts nhờ đó được sửa đổi bằng cách bổ sung đoạn sau vào phần cuối trong Điều 44: – Nhằm cung cấp các nguồn lực cho giáo dục công lập chất lượng và cao đẳng và đại học công lập có học phí phải chăng, cũng như cho việc sửa chữa và bảo trì cầu đường và phương tiện giao thông công cộng, mọi khoản thu ngân sách thu được theo đoạn này sẽ được chi tiêu, tuân theo sự phân bổ, chỉ cho các mục đích này. Ngoài các loại thuế về thu nhập đã được phê duyệt theo Điều này, sẽ có một khoản thuế bổ sung là 4 phần trăm trên phần thu nhập chịu thuế hàng năm vượt quá $1,000,000 (một triệu đô la) được báo cáo trong bất kỳ tờ khai thuế nào liên quan đến các loại thuế này. Nhằm đảm bảo khoản thuế bổ sung này tiếp tục được áp dụng chỉ với những người nộp thuế có thu nhập cao nhất trong khối thịnh vượng chung, mức thu nhập $1,000,000 (một triệu đô la) này sẽ được điều chỉnh hàng năm nhằm phản ánh mọi sự gia tăng chi phí sinh hoạt bằng chính phương pháp được sử dụng đối với các khung thuế thu nhập liên bang. Đoạn này được áp dụng cho tất cả các năm thuế bắt đầu vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2023.
* * *
CÂU HỎI 2: Quy Định về Bảo Hiểm Nha Khoa
Quý vị có chấp thuận điều luật được tóm tắt bên dưới mà Thượng Viện hoặc Hạ Viện đã không bỏ phiếu vào hoặc trước ngày 3 tháng 5 năm 2022?
TÓM TẮT
Luật được đề xuất này sẽ chỉ dẫn Ủy Viên Bộ Phận Bảo Hiểm (Division of Insurance) của Massachusetts phê duyệt hoặc không phê duyệt các mức giá của chương trình bảo hiểm quyền lợi nha khoa và sẽ yêu cầu hãng bảo hiểm nha khoa đáp ứng tỷ lệ tổn thất y tế tổng hợp hàng năm cho các chương trình quyền lợi nha khoa mà hãng đài thọ ở mức 83% Tỷ lệ tổn thất y tế sẽ đo lường khoản tiền phí bảo hiểm mà hãng bảo hiểm nha khoa chi trả cho các chi phí nha khoa của hội viên và cải thiện chất lượng, thay vì chi trả cho chi phí hành chính. Nếu tỷ lệ tổn thất y tế tổng hợp hàng năm của hãng bảo hiểm thấp hơn 83%, hãng bảo hiểm sẽ được yêu cầu hoàn lại khoản tiền bảo hiểm vượt mức cho những cá nhân hoặc nhóm được hãng bảo hiểm. Luật được đề xuất cho phép Ủy Viên loại bỏ hoặc điều chỉnh khoản tiền hoàn lại chỉ khi xác định được rằng việc thực hiện hoàn tiền sẽ khiến hãng bảo hiểm bị suy giảm tài chính.
Luật được đề xuất sẽ áp dụng cho các chương trình bảo hiểm quyền lợi nha khoa bất kể chương trình được phát hành trực tiếp bởi hãng bảo hiểm, thông qua bên liên kết hoặc thông qua bên trung gian. Luật được đề xuất sẽ không áp dụng cho các chương trình bảo hiểm quyền lợi nha khoa được phát hành, chuyển giao, hoặc gia hạn cho một nhóm tự bảo hiểm hoặc khi hãng bảo hiểm đóng vai trò quản trị viên bên thứ ba.
Luật được đề xuất sẽ yêu cầu các hãng bảo hiểm có cung cấp chương trình bảo hiểm quyền lợi nha khoa gửi thông tin về tỷ lệ tổn thất y tế hiện tại và dự kiến, chi phí hành chính và các thông tin tài chính khác của hãng cho Ủy Viên. Mỗi hãng bảo hiểm sẽ được yêu cầu nộp báo cáo tài chính tổng hợp hàng năm cho Bộ Phận Bảo Hiểm, ghi chi tiết từng khoản theo quy mô nhóm thị trường và ngành nghề kinh doanh. Hãng bảo hiểm có cung cấp các dịch vụ hành chính cho một hoặc nhiều nhóm tự bảo hiểm cũng được yêu cầu nộp phụ lục của báo cáo tài chính hàng năm với thông tin về hoạt động kinh doanh tự bảo hiểm của hãng.
Luật được đề xuất sẽ đặt ra một khoản phạt trễ hạn cho hãng bảo hiểm không nộp báo cáo hàng năm vào hoặc trước ngày 1 tháng 4.
Bộ Phận Bảo Hiểm sẽ được yêu cầu công khai dữ liệu được nộp để ban hành bản tóm tắt hàng năm cho một số ủy ban lập pháp cụ thể và để trao đổi dữ liệu với Ủy Ban Chính Sách Y Tế. Ủy Viên sẽ được yêu cầu thông qua các tiêu chuẩn yêu cầu đăng ký của những người hoặc tổ chức không được Ủy Viên cấp phép hoặc đăng ký và tiêu chí dành cho việc báo cáo được tiêu chuẩn hóa và phương pháp phân bổ thống nhất giữa các hãng bảo hiểm.
Luật được đề xuất sẽ cho phép Ủy Viên phê duyệt các chính sách quyền lợi nha khoa với mục đích cung cấp bảo hiểm cho cá nhân hoặc nhóm. Ủy Viên sẽ được yêu cầu thông qua các quy định để xác định tiêu chí hội đủ điều kiện.
Luật được đề xuất sẽ yêu cầu các hãng bảo hiểm nộp các mức giá cơ bản cho nhóm sản phẩm và bất kỳ thay đổi nào đối với yếu tố xếp hạng nhóm sẽ có hiệu lực vào ngày 1 tháng 1 hàng năm vào hoặc trước ngày 1 tháng 7 của năm trước đó.
Ủy Viên sẽ được yêu cầu từ chối mọi thay đổi được đề xuất đối với các mức giá cơ bản quá mức, không tương xứng hoặc không hợp lý liên quan đến các quyền lợi được tính. Ủy Viên cũng sẽ được yêu cầu từ chối mọi thay đổi đối với các yếu tố xếp hạng nhóm mang tính phân biệt đối xử hoặc không hợp lý.
Luật được đề xuất đưa ra các tiêu chí, mà nếu được đáp ứng, sẽ yêu cầu Ủy Viên giả định từ chối mức giá của hãng bảo hiểm, bao gồm nếu tỷ lệ tổn thất y tế tổng hợp của tất cả các chương trình bảo hiểm quyền lợi nha khoa được hãng bảo hiểm cung cấp thấp hơn 83%.
Luật được đề xuất sẽ thiết lập các quy trình phải tuân thủ nếu mức giá được đề xuất bị giả định từ chối hoặc nếu Ủy Viên từ chối một mức giá.
Luật được đề xuất sẽ yêu cầu Bộ Phận tổ chức một cuộc điều trần nếu hãng bảo hiểm báo cáo tỷ lệ vốn dựa trên rủi ro trên cơ sở là tổ chức kết hợp vượt quá 700% trong báo cáo hàng năm của hãng.
Luật được đề xuất sẽ yêu cầu Ủy Viên ban hành các quy định phù hợp với các điều khoản của luật trước ngày 1 tháng 10 năm 2023. Luật được đề xuất sẽ áp dụng cho tất cả các chương trình bảo hiểm quyền lợi nha khoa được phát hành, có hiệu lực, chuyển giao, hoặc gia hạn vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2024.
PHIẾU BẦU CỦA QUÝ VỊ CÓ TÁC ĐỘNG NHƯ THẾ NÀO
LÁ PHIẾU ĐỒNG Ý sẽ quy định mức giá bảo hiểm nha khoa, bằng cách yêu cầu các công ty chi ít nhất 83% phí bảo hiểm cho chi phí nha khoa của hội viên và cải thiện chất lượng thay vì chi phí hành chính, đồng thời đưa ra các thay đổi khác đối với quy định bảo hiểm nha khoa.
LÁ PHIẾU PHẢN ĐỐI sẽ không làm thay đổi luật liên quan đến các quy định áp dụng cho các công ty bảo hiểm nha khoa.
BÁO CÁO VỀ HẬU QUẢ TÀI KHÓA
Biện pháp được đề xuất không gây ra hậu quả tài khóa quan trọng rõ ràng đối với tài chính của chính phủ tiểu bang và thành phố.
CÁC LẬP LUẬN
BÊN THUẬN: Lá phiếu ĐỒNG Ý sẽ mở rộng các luật bảo vệ cho người tiêu dùng vốn đã áp dụng cho từ các công ty bảo hiểm y tế cho đến các công ty bảo hiểm nha khoa.
Lá phiếu ĐỒNG Ý sẽ đảm bảo bệnh nhân có được bảo hiểm và những giá trị tốt hơn, thay vì để công ty chi tiêu lãng phí vô lý.
Ví dụ: theo Biểu Mẫu 990 năm 2019 của chính công ty này, Delta Dental (chỉ riêng ở Massachusetts) đã thanh toán tiền thưởng cho các cấp điều hành, tiền hoa hồng và các khoản tiền cho các chi nhánh là 382 triệu đô la, trong khi chỉ thanh toán 177 triệu đô la cho việc chăm sóc bệnh nhân.
Lá phiếu ĐỒNG Ý sẽ xóa bỏ sự bất bình đẳng này. Cũng tương tự như bảo hiểm y tế, luật này sẽ yêu cầu các công ty bảo hiểm nha khoa phân bổ ít nhất 83% phí bảo hiểm đã thanh toán cho việc chăm sóc bệnh nhân hoặc hoàn lại phí bảo hiểm cho bệnh nhân để đáp ứng tiêu chuẩn này.
Các công ty bảo hiểm sẽ cố gắng khiến cử tri nhầm lẫn bằng cách thông báo rằng phí bảo hiểm nha khoa sẽ tăng lên. Điều này là sai, vì Phần 2(d) của luật đặc biệt cấm việc tăng phí bảo hiểm lên mức cao hơn chỉ số giá tiêu dùng khi không có sự phê duyệt của tiểu bang.
Hãy dừng các khoản chi tiêu lãng phí của doanh nghiệp.
Hãy bỏ phiếu ĐỒNG Ý để bảo hiểm nha khoa được sử dụng công bằng.
Dr. Patricia Brown, DMD, MPH
Ủy Ban Chất Lượng Bảo Hiểm Nha Khoa
(Committee on Dental Insurance Quality)
30 College Ave
Somerville, MA 02144
(617) 437-7333
www.fairdentalinsurance.org
BÊN CHỐNG: Câu hỏi này sẽ làm tăng chi phí bảo hiểm cho các gia đình và công ty ở Massachusetts — với mức tăng phí bảo hiểm là 38% theo một nghiên cứu độc lập gần đây — và có thể khiến hàng nghìn người không thể tiếp cận dịch vụ chăm sóc nha khoa. Trong bối cảnh giá tiêu dùng đang tăng phi mã, chúng ta không cần một quy định mới làm tăng chi phí và giảm sự lựa chọn.
Trên khắp cả nước, không có điều luật nào như câu hỏi trên phiếu bầu này. Trên thực tế, Cơ Quan Lập Pháp của Massachusetts đã bãi bỏ một luật tương tự vào năm 2011 vì nó đã được chứng minh là một gánh nặng quá lớn và không mang đến quyền lợi thực sự cho người tiêu dùng. Các nhà lập pháp liên bang đã loại bỏ luật ra khỏi Obamacare, và một ủy ban đặc biệt ở Massachusetts đã xem xét và từ chối một điều khoản tương tự. Hơn nữa, tiểu bang vốn đã yêu cầu báo cáo từ các chương trình bảo hiểm nha khoa.
Louis Rizoli
Ủy Ban Bảo Vệ Khả Năng Tiếp Cận Dịch Vụ Chăm
Sóc Nha Khoa Chất Lượng Của Công Chúng
(Committee To Protect Public Access To Quality
Dental Care)
120 Arcadia Rd.
Westwood, MA 02090
(781) 769-4742
Protectmydentalcare.com
TOÀN VĂN BẢN CỦA LUẬT ĐƯỢC ĐỀ XUẤT
PHẦN 1
Bộ Luật Tổng Quát theo đây được sửa đổi bằng cách thêm chương sau đây vào sau chương 176W:- Chương 176X
Chương Trình Bảo Hiểm Quyền Lợi Nha Khoa
Phần 1
Trong chương này, trừ khi ngữ cảnh rõ ràng yêu cầu khác đi, các từ sau đây sẽ có ý nghĩa như sau:-
“Hãng bảo hiểm”, một công ty bán bảo hiểm hoặc một tổ chức khác cung cấp chương trình bảo hiểm quyền lợi nha khoa trong tiểu bang.
“Ủy viên”, ủy viên của bộ phận bảo hiểm.
“Bên liên kết”, bên liên kết bảo hiểm sức khỏe của tiểu bang, được thiết lập bởi Chương 176Q.
“Chương trình bảo hiểm quyền lợi nha khoa”, mọi chương trình bảo hiểm nha khoa độc lập đài thọ cho dịch vụ chăm sóc phẫu thuật răng miệng, dịch vụ nha khoa, thủ thuật hoặc quyền lợi nha khoa được đài thọ bởi mọi hợp đồng bảo hiểm y tế, tai nạn hoặc bệnh tật cho cá nhân, chung, tổng quát hoặc theo nhóm phát hành bởi một công ty bán bảo hiểm được cấp giấy phép hoặc phê duyệt để giao dịch bảo hiểm tai nạn và y tế theo chương 175; mọi dịch vụ chăm sóc răng miệng, dịch vụ nha khoa, thủ thuật hoặc quyền lợi nha khoa được đài thọ bởi một chương trình bảo hiểm dịch vụ y tế nha khoa cho cá nhân hoặc nhóm độc lập được phát hành bởi một công ty dịch vụ y tế phi lợi nhuận theo chương 176B; mọi dịch vụ chăm sóc răng miệng, dịch vụ nha khoa, thủ thuật hoặc quyền lợi nha khoa được đài thọ bởi một chương trình bảo hiểm dịch vụ nha khoa cho cá nhân hoặc nhóm độc lập được phát hành bởi một công ty dịch vụ nha khoa được tổ chức theo chương 176E; mọi dịch vụ chăm sóc răng miệng, dịch vụ nha khoa, thủ thuật hoặc quyền lợi nha khoa được đài thọ bởi một hợp đồng duy trì sức khỏe nha khoa cho cá nhân hoặc nhóm độc lập, được phát hành bởi một tổ chức duy trì sức khỏe được tổ chức theo chương 176G; hoặc mọi dịch vụ chăm sóc răng miệng, dịch vụ nha khoa, thủ thuật hoặc quyền lợi nha khoa được đài thọ bởi một chương trình bảo hiểm nha khoa của nhà cung cấp được ưu tiên cho cá nhân hoặc nhóm độc lập, được phát hành theo một thỏa thuận với nhà cung cấp được ưu tiên được tổ chức theo chương 176I. Ủy viên có thể, theo quy định, xác định một bảo hiểm nha khoa khác là một chương trình bảo hiểm quyền lợi nha khoa đạt tiêu chuẩn cho các mục đích của chương này.
“Khách hàng tự bảo hiểm”, một nhóm tự bảo hiểm được một hãng bảo hiểm cung cấp các dịch vụ hành chính.
“Nhóm tự bảo hiểm”, một chương trình bảo hiểm sức khỏe theo nhóm do chủ lao động tự bảo hiểm hoặc tự tài trợ.
“Quản trị viên bên thứ ba”, một cá nhân hoặc một tổ chức, thay mặt cho một công ty bảo hiểm nha khoa hoặc chương trình nha khoa MassHealth, hoặc bên mua quyền lợi nha khoa, cung cấp các dịch vụ hành chính bao gồm nhận hoặc thu phí, phần đóng góp hoặc phí bảo hiểm cho, hoặc điều chỉnh hoặc giải quyết các yêu cầu bồi thường cho cư dân của tiểu bang.
Phần 2
(a) Bất kể mọi điều luật tổng quát hay đặc biệt mang tính đối lập, ủy viên có thể phê duyệt các hợp đồng bảo hiểm quyền lợi nha khoa được đệ trình cho bộ phận bảo hiểm với mục đích cung cấp cho các cá nhân và nhóm. Các hợp đồng bảo hiểm quyền lợi nha khoa này sẽ tuân theo chương này và có thể bao gồm các mạng lưới khác với các mạng lưới trong mạng lưới tổng thể của chương trình bảo hiểm nha khoa. Ủy viên sẽ thông qua các quy định liên quan đến tiêu chí hội đủ điều kiện.
(b) Bất kể mọi điều luật tổng quát hay đặc biệt mang tính đối lập, ủy viên sẽ yêu cầu các hãng bảo hiểm cung cấp chương trình bảo hiểm quyền lợi nha khoa đệ trình thông tin theo yêu cầu của ủy viên. Các thông tin này sẽ bao gồm tỷ lệ tổn thất y tế hiện tại và dự kiến của các chương trình bảo hiểm, các thành phần của chi phí hành chính dự kiến và thông tin tài chính, bao gồm, nhưng không giới hạn ở:
(i) thẩm định bảo hiểm, kiểm toán, tính toán, phân tích tài chính, chi phí ngân quỹ và đầu tư;
(ii) chi phí tiếp thị và bán hàng, bao gồm nhưng không giới hạn ở: chi phí quảng cáo, quan hệ hội viên, ghi danh hội viên và mọi chi phí liên quan đến nhà sản xuất, nhà môi giới và tư vấn lợi ích; và
(iii) các chi phí xử lý yêu cầu bồi thường, bao gồm nhưng không giới hạn ở: chi phí xét xử, kháng nghị, hòa giải và chi phí liên quan đến việc thanh toán yêu cầu bồi thường. Trừ khi được ủy viên xác định khác đi, các mục sau sẽ được coi là chi phí hành chính sử dụng cho mục đích tính toán và báo cáo tỷ lệ tổn thất y tế:
(i) chi phí quản lý tài chính;
(ii) chi phí tiếp thị và bán hàng;
(iii) chi phí phân phối;
(iv) chi phí xử lý yêu cầu bồi thường;
(v) chi phí quản lý y tế chẳng hạn như quản lý bệnh tật, quản lý chăm sóc, xem xét sử dụng và các hoạt động quản lý y tế;
(vi) chi phí vận hành mạng lưới;
(vii) chi phí từ thiện;
(viii) phí hội đồng, văn phòng hoặc hiệp hội;
(ix) chi phí thuế tiểu bang và liên bang, bao gồm các đánh giá; và
(x) chi phí tiền lương.
(c) Bất kể mọi điều luật tổng quát hay đặc biệt mang tính đối lập, các hãng bảo hiểm cung cấp chương trình bảo hiểm quyền lợi nha khoa, bao gồm các hãng bảo hiểm được cấp phép theo các chương 175, 176B, 176E, 176G hay 176I, đều phải nộp các mức giá cơ bản của nhóm sản phẩm và mọi thay đổi đối với các yếu tố xếp hạng nhóm sẽ có hiệu lực vào ngày 1 tháng 1 hàng năm, vào hoặc trước ngày 1 tháng 7 của năm trước đó. Ủy viên sẽ từ chối mọi thay đổi được đề xuất đối với các mức giá cơ bản quá mức, không tương xứng hoặc không hợp lý liên quan đến các quyền lợi được tính. Ủy viên sẽ từ chối mọi thay đổi đối với các yếu tố xếp hạng nhóm mang tính phân biệt đối xử hoặc không hợp lý. Ủy viên sẽ thông qua các quy định để thực hiện phần này.
(d) Nếu hãng bảo hiểm nộp đơn xin thay đổi mức giá cơ bản theo phần này và thành phần phụ phí hành chính, chưa bao gồm thuế và đánh giá, tăng giá nhiều hơn mức tăng tính theo phần trăm của chỉ số giá tiêu dùng của các dịch vụ nha khoa của năm theo lịch gần nhất (chỉ số trung bình của các thành phố ở Hoa Kỳ, tất cả những người tiêu dùng ở thành thị, không điều chỉnh theo mùa), hoặc nếu mức đóng góp được báo cáo của hãng bảo hiểm cho thặng dư vượt quá 1.9 phần trăm, hoặc nếu tỷ lệ tổn thất y tế tổng hợp cho tất cả các chương trình bảo hiểm được cung cấp theo chương này thấp hơn tỷ lệ phần trăm áp dụng được quy định ở tiểu mục (e), thì mức giá của hãng bảo hiểm đó, ngoài việc tuân theo tất cả các điều khoản trong chương này, sẽ bị ủy viên có cơ sở từ chối vì vượt mức như đã nêu trong tiểu mục này. Nếu tỷ lệ tổn thất y tế tổng hợp hàng năm cho tất cả các chương trình bảo hiểm được cung cấp theo chương này thấp hơn tỷ lệ phần trăm áp dụng được đề ra ở tiểu mục (e), hãng bảo hiểm phải hoàn lại phí bảo hiểm vượt mức cho các cá nhân và nhóm được bảo hiểm bởi hãng. Trong vòng 30 ngày, hãng bảo hiểm phải liên hệ tất cả các cá nhân và nhóm được bảo hiểm theo các chương trình bảo hiểm trong khoảng thời gian 12 tháng tương ứng mà các cá nhân và nhóm đó đủ tiêu chuẩn nhận hoàn tiền phí bảo hiểm trong khoảng thời gian 12 tháng áp dụng hoặc một khoản tín dụng phí bảo hiểm cho khoảng thời gian 12 tháng tiếp theo, nếu cá nhân hoặc nhóm vẫn còn được bảo hiểm bởi hãng. Tổng khoản tiền hoàn phải bằng với khoản phí bảo hiểm mà hãng bảo hiểm nhận được vượt quá khoản tiền cần thiết để đạt được tỷ lệ tổn thất y tế theo tỷ lệ phần trăm được đề ra ở tiểu mục (e), được tính toán bằng dữ liệu do hãng bảo hiểm báo cáo như đã được miêu tả trước đó theo quy định do ủy viên ban hành. Ủy viên có thể cho phép loại bỏ hoặc điều chỉnh quy định này chỉ khi xác định được rằng việc thực hiện hoàn tiền sẽ khiến hãng bảo hiểm bị suy giảm tài chính.
(e) Tỷ lệ tổn thất y tế được nêu ở tiểu mục (d) là 83 phần trăm.
(f) Nếu một thay đổi về mức giá được đề xuất bị giả định từ chối: (i) hãng phải liên hệ với tất cả chủ lao động và cá nhân được bảo hiểm theo một nhóm sản phẩm rằng mức tăng giá đề xuất đã bị giả định từ chối và sẽ tùy thuộc vào một cuộc điều trần tại bộ phận bảo hiểm; (ii) ủy viên phải thực hiện một cuộc điều trần công khai và sẽ quảng cáo cuộc điều trần đó trên báo tại các thành phố Boston, Brockton, Fall River, Pittsfield, Springfield, Worcester, New Bedford và Lowell, hoặc phải thông báo cho các tờ báo đó về cuộc điều trần; và (iii) tổng chưởng lý có thể can thiệp vào một cuộc điều trần công khai hoặc quy trình pháp lý khác theo phần này và có thể yêu cầu bổ sung thông tin khi tổng chưởng lý cho là cần thiết để đảm bảo tuân thủ với tiểu mục này. Ủy viên sẽ thông qua các quy định để chỉ định lịch trần của các buổi điều trần được yêu cầu theo phần này và để thực hiện tiểu mục (f) này.
(g) Nếu ủy viên từ chối mức giá được hãng bảo hiểm đệ trình, ủy viên sẽ thông báo cho hãng bảo hiểm bằng văn bản chậm nhất là 45 ngày trước ngày có hiệu lực của mức giá được hãng bảo hiểm đề xuất. Hãng bảo hiểm có thể nộp yêu cầu điều trần với bộ phận bảo hiểm trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận được thông báo từ chối đó. Bộ phận phải sắp xếp lịch điều trần trong vòng 15 ngày kể từ khi nhận được yêu cầu. Ủy viên sẽ đưa ra quyết định bằng văn bản trong vòng 30 ngày sau khi kết thúc cuộc điều trần. Hãng bảo hiểm không thể triển khai các mức giá hoặc thay đổi đã bị từ chối vào bất kỳ lúc nào trừ khi ủy viên hủy bỏ việc từ chối sau cuộc điều trần hoặc trừ khi tòa án bỏ qua quyết định của ủy viên.
Phần 3
(a) Mỗi hãng bảo hiểm phải nộp một báo cáo tài chính toàn diện hàng năm cho bộ phận, trình bày chi tiết các chi phí của hãng bảo hiểm trong năm theo lịch trước đó. Báo cáo tài chính toàn diện hàng năm phải bao gồm tất cả các thông tin trong phần này và phải được ghi chi tiết từng khoản, nếu có áp dụng, theo:
(i) quy mô nhóm thị trường, bao gồm cá nhân; các nhóm nhỏ 1 từ đến 5 người, 6 đến 10 người, 11 đến 25 người, và 26 đến 50 người; các nhóm lớn từ 50 đến 100 người, 101 đến 500 người, 501 đến 1000 người và trên 1000 người; và
(ii) ngành nghề kinh doanh, bao gồm mọi chương trình bảo hiểm nha khoa độc lập bao gồm dịch vụ chăm sóc phẫu thuật răng miệng, dịch vụ nha khoa, thủ thuật hoặc quyền lợi nha khoa được đài thọ bởi mọi hợp đồng bảo hiểm cá nhân, chung, tổng quát hoặc theo nhóm, bảo hiểm tai nạn hoặc bệnh tật phát hành bởi một công ty bán bảo hiểm được cấp giấy phép hoặc phê duyệt giao dịch bảo hiểm tai nạn và y tế theo chương 175; mọi dịch vụ chăm sóc răng miệng, dịch vụ nha khoa, thủ thuật hoặc quyền lợi nha khoa được đài thọ bởi một chương trình bảo hiểm dịch vụ y tế nha khoa cho cá nhân hoặc nhóm độc lập được phát hành bởi một công ty dịch vụ y tế phi lợi nhuận theo chương 176B; mọi dịch vụ chăm sóc răng miệng, dịch vụ nha khoa, thủ thuật hoặc quyền lợi nha khoa được đài thọ bởi một chương trình bảo hiểm dịch vụ nha khoa cho cá nhân hoặc nhóm độc lập được phát hành bởi một công ty dịch vụ nha khoa được tổ chức theo chương 176E; mọi dịch vụ chăm sóc răng miệng, dịch vụ nha khoa, thủ thuật hoặc quyền lợi nha khoa được đài thọ bởi một hợp đồng duy trì sức khỏe nha khoa cho cá nhân hoặc nhóm độc lập, được phát hành bởi một tổ chức duy trì sức khỏe được tổ chức theo chương 176G; mọi dịch vụ chăm sóc răng miệng, dịch vụ nha khoa, thủ thuật hoặc quyền lợi nha khoa được đài thọ bởi một chương trình bảo hiểm nha khoa của nhà cung cấp được ưu tiên cho cá nhân hoặc nhóm độc lập phát hành theo thỏa thuận với nhà cung cấp được ưu tiên được tổ chức theo chương 176I; và các chương trình bảo hiểm sức khỏe nhóm nha khoa độc lập do ủy ban phát hành theo chương 32A.
(b) Báo cáo tài chính phải bao gồm, nhưng sẽ không bị giới hạn ở, các thông tin sau đây: (i) phí bảo hiểm trực tiếp thu được, như được định nghĩa trong chương 176J; yêu cầu bồi thường trực tiếp phát sinh, như được định nghĩa trong chương 176J; (ii) tỷ lệ tổn thất y tế; (iii) số lượng hội viên; (iv) số lượng những nhóm riêng biệt được bảo hiểm; (v) số người đã được bảo hiểm; (vi) lãi và lỗ vốn đã được thực hiện; (vii) thu nhập ròng; (viii) thặng dư tích lũy; (ix) dự trữ tích lũy; (x) tỷ lệ vốn dựa trên rủi ro, dựa trên một công thức do Hiệp Hội Các Ủy Viên Bảo Hiểm Quốc Gia (National Association of Insurance Commissioners) đưa ra; (xi) chi phí quản lý tài chính, bao gồm thẩm định bảo hiểm, kiểm toán, tính toán, phân tích tài chính, chi phí ngân quỹ và đầu tư; (xii) chi phí tiếp thị và bán hàng, bao gồm chi phí quảng cáo, quan hệ hội viên, ghi danh hội viên; (xiii) chi phí phân bổ, bao gồm chi phí hoa hồng, nhà sản xuất, nhà môi giới và tư vấn lợi ích; (xiv) chi phí xử lý yêu cầu bồi thường, bao gồm chi phí xét xử, kháng nghị, hòa giải và chi phí liên quan đến việc thanh toán yêu cầu bồi thường; (xv) chi phí quản lý nha khoa, bao gồm quản lý bệnh tật, quản lý chăm sóc, xem xét sử dụng và các hoạt động quản lý nha khoa; (xvi) chi phí vận hành mạng lưới, bao gồm ký kết hợp đồng, quan hệ nha sĩ và thủ tục chính sách nha khoa; (xvii) chi phí từ thiện, bao gồm mọi khoản đóng góp cho các quỹ được miễn thuế và lợi ích cộng đồng; (xviii) phí hội đồng, văn phòng hoặc hiệp hội; (xix) mọi loại chi phí khác được mô tả chi tiết theo loại chi phí, bao gồm một khoản chi phí không thuộc mục (i) đến (xviii), bao gồm tất cả các khoản; (xx) chi phí tiền lương và số nhân viên trong biên chế của hãng bảo hiểm; (xxi) các loại thuế, nếu có, do hãng bảo hiểm thanh toán cho chính phủ liên bang hoặc tiểu bang; và (xxii) mọi thông tin khác được ủy viên cho là cần thiết.
(c) Bất kỳ hãng bảo hiểm nào được yêu cầu báo cáo theo mục này, có cung cấp dịch vụ hành chính cho một hoặc nhiều nhóm tự bảo hiểm sẽ bao gồm các thông tin sau đây dưới dạng phụ lục của báo cáo đó: (i) số khách hàng tự bảo hiểm của hãng bảo hiểm; (ii) tổng số hội viên, như được định nghĩa trong phần 1 của chương 176J, trong tất cả các khách hàng tự bảo hiểm của hãng bảo hiểm; (iii) tổng số người mua bảo hiểm nhân thọ trong tất cả các khách hàng tự bảo hiểm của hãng bảo hiểm; (iv) tổng giá trị khoản phí bảo hiểm trực tiếp thu được, như được mô tả trong chương 176J, đối với tất cả các khách hàng tự bảo hiểm của hãng bảo hiểm; (v) tổng tỷ lệ tổn thất y tế, như được định nghĩa trong 176J nói trên, đối với tất các khách hàng tự bảo hiểm của hãng bảo hiểm; (vi) thu nhập ròng; (vii) thặng dư tích lũy; (viii) dự trữ tích lũy; (ix) tỷ lệ phần trăm khách hàng tự bảo hiểm của hãng bảo hiểm bao gồm từng quyền lợi được chỉ định cho các chương trình bảo hiểm quyền lợi sức khỏe theo các chương 175, 176A, 176B và 176G; (x) phí dịch vụ hành chính được thanh toán bởi từng khách hàng tự bảo hiểm của hãng bảo hiểm; và (xi) mọi thông tin khác được ủy viên cho là cần thiết.
(d) Hãng bảo hiểm không nộp báo cáo này vào hoặc trước ngày 1 tháng 4 sẽ phải chịu phí phạt trễ hạn không quá $100 mỗi ngày. Bộ phận sẽ công bố mọi thông tin thu thập được theo phần này. Bộ phận sẽ phát hành một báo cáo tóm tắt hàng năm cho ủy ban chung về dịch vụ tài chính, ủy ban chung về tài trợ chăm sóc sức khỏe và các ủy ban hạ viện và thượng viện về cách thức và phương tiện của các báo cáo tài chính toàn diện hàng năm trước ngày 15 tháng 5. Thông tin sẽ được trao đổi với Trung Tâm Thông Tin Sức Khỏe và Phân Tích để sử dụng theo mục 10 của chương 12C. Đôi khi, bộ phận sẽ yêu cầu người thanh toán phí bảo hiểm gửi dữ liệu thẩm định được sử dụng trong tính toán cho mục đích kiểm toán.
Ủy viên sẽ thông qua các quy tắc để thực hiện tiểu mục này, bao gồm các tiêu chuẩn và quy trình yêu cầu cho việc đăng ký của những người hoặc tổ chức không được ủy viên cấp phép hoặc đăng ký, chẳng hạn như quản trị viên bên thứ ba, và các tiêu chí báo cáo được tiêu chuẩn hóa và phương pháp phân bổ thống nhất giữa các hãng bảo hiểm. Trước khi thông qua các quy định theo phần này, bộ phận sẽ tham vấn với các cơ quan khác của khối thịnh vượng chung và chính phủ liên bang và các hãng bảo hiểm bị ảnh hưởng để đảm bảo rằng các yêu cầu báo cáo do các quy định đề ra không bị trùng lặp.
(e) Nếu, vào bất kỳ năm nào, một hãng bảo hiểm báo cáo tỷ lệ vốn dựa trên rủi ro trên cơ sở một tổ chức kết hợp theo tiểu mục (a) vượt quá 700 phần trăm, thì bộ phận sẽ tổ chức một cuộc điều trần công khai trong vòng 60 ngày. Hãng bảo hiểm sẽ gửi chứng thực về tình trạng tài chính chung và nhu cầu tiếp tục có thêm thặng dư của hãng.
Hãng bảo hiểm cũng sẽ gửi chứng thực về cách thức và tỷ lệ so với tổng thặng dư tích lũy được. Hãng bảo hiểm sẽ dành bất kỳ thặng dư nào có thêm để giảm chi phí của chương trình bảo hiểm quyền lợi nha khoa hoặc cải thiện chất lượng dịch vụ chăm sóc nha khoa, sự an toàn cho bệnh nhân, hoặc các hoạt động kiểm soát chi phí không được thực hiện trong những năm trước. Bộ phận sẽ xem xét các chứng thực này và đưa ra báo cáo cuối cùng về các kết quả của cuộc điều trần.
(f) Ủy viên có thể loại bỏ các yêu cầu báo cáo cụ thể trong phần này cho các loại hãng bảo hiểm mà ủy viên cho rằng các yêu cầu báo cáo đó là không thể áp dụng được; tuy nhiên với điều kiện là ủy viên phải đưa ra thông báo bằng
văn bản về bất kỳ sự loại bỏ nào cho ủy ban chung về tài chính chăm sóc sức khỏe và các ủy ban hạ viện và thượng viện về cấc cách thức và phương tiện làm điều đó.
Phần 4. Trừ khi có quy định khác dưới đây, chương này sẽ được áp dụng cho tất cả các chương trình bảo hiểm quyền lợi nha khoa, bao gồm các chương trình bảo hiểm được phát hành trực tiếp bởi hãng bảo hiểm, thông qua bên liên kết hoặc thông qua bên trung gian. Chương này sẽ không áp dụng cho các chương trình bảo hiểm quyền lợi nha khoa được phát hành, chuyển giao, hoặc gia hạn cho một nhóm tự bảo hiểm hoặc khi hãng bảo hiểm đóng vai trò quản trị viên bên thứ ba. Không có nội dung nào trong chương này được hiểu là yêu cầu một hãng bảo hiểm không phát hành chương trình bảo hiểm quyền lợi nha khoa tuân theo chương này phải phát hành chương trình bảo hiểm quyền lợi nha khoa tuân theo chương này.
PHẦN 2
Phần 10 của chương 12C trong Bộ Luật Tổng Quát theo đây được sửa đổi bằng cách thêm vào sau khoản (4) của tiểu mục (b):— “hoặc phần 3 của chương 176X”.
PHẦN 3
Ủy viên bảo hiểm sẽ ban hành các quy định phù hợp với đạo luật này trước ngày 1 tháng 10 năm 2023.
PHẦN 4
Trừ khi có quy định khác tại đây, đạo luật này sẽ áp dụng cho tất cả các chương trình bảo hiểm quyền lợi nha khoa được phát hành, có hiệu lực, chuyển giao hoặc gia hạn vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2024.
* * *
CÂU HỎI 3: Mở Rộng Việc Cấp Giấy Phép Bán Đồ Uống Có Cồn
Quý vị có chấp thuận điều luật được tóm tắt bên dưới mà Thượng Viện hoặc Hạ Viện đã không bỏ phiếu vào hoặc trước ngày 3 tháng 5 năm 2022?
TÓM TẮT
Luật được đề xuất này sẽ nâng giới hạn của tiểu bang về số giấy phép kết hợp để bán đồ uống có cồn mang về nhà (bao gồm giấy phép dành cho “tất cả các đồ uống có cồn” và “rượu vang và đồ uống có mạch nha”) mà mọi nhà bán lẻ có thể sở hữu hoặc kiểm soát: từ 9 lên 12 giấy phép vào năm 2023; lên 15 giấy phép vào năm 2027; và lên 18 giấy phép vào năm 2031.
Bắt đầu từ năm 2023, luật được đề xuất sẽ quy định số giấy phép bán “tất cả đồ uống có cồn” tối đa mà một nhà bán lẻ có thể sở hữu hoặc kiểm soát là 7 giấy phép trừ khi nhà bán lẻ hiện đã có hơn 7 giấy phép như vậy.
Luật được đề xuất sẽ yêu cầu các nhà bán lẻ thực hiện việc bán đồ uống có cồn mang về nhà thông qua giao dịch trực tiếp và sẽ cấm những nhà bán lẻ này bán đồ uống có cồn tự động hoặc tự thanh toán.
Luật được đề xuất sẽ sửa đổi cách tính toán mức phạt mà Ủy Ban Kiểm Soát Đồ Uống Có Cồn (Alcoholic Beverages Control Commission) có thể chấp nhận thay vì đình chỉ bất kỳ giấy phép nào được cấp theo Đạo Luật Kiểm Soát Bia Rượu Của Tiểu Bang (State Liquor Control Act).
Luật được đề xuất sẽ điều chỉnh công thức tính mức phí đó từ việc dựa trên tổng lợi nhuận của hoạt động bán đồ uống có cồn sang dựa trên tổng lợi nhuận của tất cả hoạt động bán lẻ.
Luật được đề xuất cũng sẽ bổ sung giấy phép điều khiển xe cơ giới ngoài tiểu bang vào danh sách các giấy tờ tùy thân mà những người sở hữu giấy phép được cấp theo Đạo Luật Kiểm Soát Bia Rượu Của Tiểu Bang, hoặc đại lý hay nhân viên của họ, có thể chọn để làm bằng chứng hợp lý về danh tính và tuổi của một người.
PHIẾU BẦU CỦA QUÝ VỊ CÓ TÁC ĐỘNG NHƯ THẾ NÀO
LÁ PHIẾU ĐỒNG Ý sẽ gia tăng số lượng giấy phép một nhà bán lẻ có thể sở hữu để bán đồ uống có cồn mang về nhà, giới hạn số lượng giấy phép “tất cả đồ uống có cồn” mà một nhà bán lẻ có thể được cấp, giới hạn việc sử dụng hình thức tự thanh toán, và yêu cầu nhà bán lẻ chấp nhận giấy tờ tùy thân ngoài tiểu bang của khách hàng.
LÁ PHIẾU PHẢN ĐỔI sẽ không làm thay đổi luật điều chỉnh hoạt động bán lẻ đồ uống có cồn.
BÁO CÁO VỀ HẬU QUẢ TÀI KHÓA
Biện pháp được đề xuất không gây ra hậu quả tài khóa quan trọng rõ ràng đối với tài chính của chính phủ tiểu bang và thành phố.
CÁC LẬP LUẬN
BÊN THUẬN:
Lá phiếu ĐỒNG Ý sẽ đáp ứng mong muốn của người tiêu dùng trong việc gia tăng sự thuận tiện theo cách thức hợp lý và cân bằng đồng thời cũng bảo vệ họ khỏi hoạt động bán hàng bất hợp pháp.
Lá phiếu ĐỒNG Ý sẽ gia tăng sự thuận tiện bằng cách tăng dần tổng số giấy phép bán đồ uống có cồn mà bất kỳ cá nhân hay công ty nào có thể sở hữu. Các cửa hàng bán rượu chai, cửa hàng tiện lợi, siêu thị, nhà bán lẻ đại siêu thị, và những bên khác có thể đăng ký thêm giấy phép cho các địa điểm có sẵn mà hiện không bán đồ uống có cồn của họ cũng như các địa điểm mới mà họ sẽ mở.
Lá phiếu ĐỒNG Ý đồng thời cũng tăng cường an toàn công cộng và khuyến khích sự chú ý của nhà bán lẻ thông qua việc cấm hình thức bán đồ uống có cồn tự thanh toán và đưa ra mức phạt bán đồ uống có cồn cho người vị thành niên dựa trên tổng doanh số của cửa hàng chứ không chỉ doanh số đồ uống có cồn.
Lá phiếu ĐỒNG Ý cũng hỗ trợ cho ngành du lịch của tiểu bang và giúp nâng tầm Massachusetts sánh ngang với các tiểu bang khác trên toàn quốc bằng cách cho phép các nhà bán lẻ đồ uống có cồn chấp nhận giấy tờ tùy thân ngoài tiểu bang hợp lệ.
Robert Mellion
Ủy Ban Cải Cách Hoạt Động Bán Lẻ Bia Rượu Thế Kỷ 21
(21st Century Alcohol Retail Reform Committee)
30 Lyman Street, Suite 2
Westborough, MA 01581
(508) 366-1100
www.Masspack.org
BÊN CHỐNG: Luật cấp phép cho đồ uống có cồn của chúng ta thực sự cần các cải cách quan trọng, nhưng biện pháp in trên phiếu bầu này chưa phải là câu trả lời phù hợp. Biện pháp này là một giải pháp chưa trọn vẹn cho một vấn đề phức tạp và có rất ít hiệu quả trong việc thúc đẩy cạnh tranh hoặc mở rộng lựa chọn cho người tiêu dùng.
Bất chấp một số điều khoản được ưa chuộng trên bề mặt, được thiết kế để lôi kéo cử tri, luật này không thể dỡ bỏ các hạn chế đã lỗi thời liên quan đến việc ra quyết định của địa phương, mà trên thực tế còn khiến Massachusetts đi giật lùi bằng một số cách thức quan trọng:
• đặt ra các khoản phạt không công bằng đối với những nhà bán lẻ bán các mặt hàng khác cùng với bia rượu, như cửa hàng tạp hóa và các cửa hàng thực phẩm khác;
• biến các công nghệ điểm bán hàng tiện lợi và đáng tin cậy đã được các nhà bán lẻ trên toàn tiểu bang sử dụng rộng rãi trở thành hình thức bất hợp pháp;
• giảm số lượng giấy phép bia rượu đầy đủ mà nhà bán lẻ có thể sở hữu.
Biện pháp tiếp cận còn thiếu sót này ủng hộ các lợi ích đặc biệt trong ngành bán bia rượu, gây bất lợi cho người tiêu dùng thiếu tiền và những nhà bán lẻ địa phương yêu thích của họ.
Chúng ta xứng đáng được nhiều hơn thế. Hãy bỏ phiếu PHẢN ĐỐI với câu hỏi này, thay vào đó hãy yêu cầu các nhà lập pháp tại tiểu bang quý vị ban hành các điều luật toàn diện mà sẽ thực sự tạo nên sự khác biệt.
Cửa Hàng Thực Phẩm cho Lựa Chọn Của Người Tiêu Dùng (Food Stores for Consumer Choice)
P.O. Box 130211
Boston, MA 02113
(617) 798-0465
www.FoodStoresMA.org
TOÀN VĂN BẢN CỦA LUẬT ĐƯỢC ĐỀ XUẤT
PHẦN 1. Câu thứ hai của phần 15 trong chương 138 của Bộ Luật Tổng Quát theo đây được sửa đổi bằng cách bỏ đi, ở mỗi trường hợp xuất hiện, cụm từ “nhiều hơn 9” và thay thế bằng cụm từ “nhiều hơn 12”.
PHẦN 2. Câu thứ hai của phần 15 trong chương 138 nói trên, như được sửa đổi bởi phần 1 của Đạo Luật này, theo đây được sửa đổi thêm bằng cách bỏ đi, ở mỗi trường hợp xuất hiện, con số “12” và thay thế bằng con số “15”.
PHẦN 3. Câu thứ hai của phần 15 trong chương 138 nói trên, như được sửa đổi bởi phần 2 của Đạo Luật này, theo đây được sửa đổi thêm bằng cách bỏ đi, ở mỗi trường hợp xuất hiện, con số “15” và thay thế bằng con số “18”.
PHẦN 4. Phần 15 trong chương 138 của Bộ Luật Tổng Quát theo đây được sửa đổi thêm bằng cách thêm vào, sau câu thứ hai, các câu mới sau đây:-
Không có cá nhân, công ty, tập đoàn, hiệp hội, hoặc tập hợp gồm nhiều người dưới dạng thức khác, dù trực tiếp hay gián tiếp, thông qua bất kỳ đại lý, nhân viên, cổ đông, viên chức hoặc người khác hoặc bất kỳ công ty con nào, sẽ được cấp tổng cộng nhiều hơn 7 giấy phép để bán tất cả các loại đồ uống có cồn trong tiểu bang, hoặc được tham gia vào việc ra quyết định liên quan đến việc mua các loại đồ uống đó hoặc mua bảo hiểm hay dịch vụ kế toán hay ghi chép sổ sách, hoặc được nhận bất kỳ phần trăm hay loại phí nào có nguồn gốc từ tổng doanh thu để trao đổi lấy sự hỗ trợ quản lý, hoặc được tham gia vào bất kỳ hành động nào khác được thiết kế để mang đến kết quả chung là có hơn 7 người sở hữu giấy phép như vậy; tuy nhiên, bất kỳ cá nhân, công ty, tập đoàn, hiệp hội, hoặc tập hợp gồm nhiều người dưới dạng thức khác, dù trực tiếp hay gián tiếp, thông qua bất kỳ đại lý, nhân viên, cổ đông, viên chức hoặc người khác hoặc bất kỳ công ty con nào, mà từ ngày 31 tháng 12 năm 2022 đã có hơn 7 giấy phép để bán tất cả các loại đồ uống có cồn trong tiểu bang, hoặc từ ngày 31 tháng 12 năm 2022 bắt đầu tham gia vào việc ra quyết định liên quan đến việc mua các loại đồ uống đó hoặc mua bảo hiểm hay dịch vụ kế toán hay ghi chép sổ sách, hoặc được nhận bất kỳ phần trăm hay loại phí nào có nguồn gốc từ tổng doanh thu để trao đổi lấy sự hỗ trợ quản lý, hoặc được tham gia vào bất kỳ hành động nào khác được thiết kế để mang đến kết quả chung là có hơn 7 người sở hữu giấy phép như vậy, có thể tiếp tục sở hữu số giấy phép bán tất cả đồ uống có cồn đó và tham gia vào bất kỳ hành động nào được thiết kế để mang đến kết quả chung chính là số lượng người sở hữu giấy phép đó. Mỗi giấy phép cho hoạt động bán tất cả đồ uống có cồn phải được bao gồm như một giấy phép cho mục đích xác định tổng số giấy phép được phê duyệt theo câu thứ hai của phần này.
PHẦN 5. Phần 1 và phần 4 của Đạo Luật này sẽ có hiệu lực vào ngày 1 tháng 1 năm 2023.
PHẦN 6. Phần 2 của Đạo Luật này sẽ có hiệu lực vào ngày 1 tháng 1 năm 2027.
PHẦN 7. Phần 3 của Đạo Luật này sẽ có hiệu lực vào ngày 1 tháng 1 năm 2031.
PHẦN 8. Phần 15 trong chương 138 của Bộ Luật Tổng Quát, như đã xuất hiện, theo đây được sửa đổi thêm bằng cách bổ sung vào sau đoạn cuối một đoạn mới như sau:-
Hoạt động bán đồ uống có cồn tại cửa hàng của người được cấp giấy phép tham gia vào hoạt động bán đồ uống có cồn đã được phê duyệt theo các điều khoản của phần này phải được thực hiện thông qua giao dịch trực tiếp giữa khách hàng và người được cấp giấy phép hoặc giữa khách hàng và nhân viên đã đủ 18 tuổi được ủy quyền của người được cấp giấy phép. Những người được cấp giấy phép như vậy bị cấm bán đồ uống có cồn theo hình thức tự động hoặc tự thanh toán tại cửa hàng.
PHẦN 9. Câu thứ ba của đoạn mười hai thuộc phần 23, chương 138 của Bộ Luật Tổng Quát theo đây được sửa đổi bằng cách bỏ đi cụm từ “hoạt động bán đồ uống có cồn” và thay thế bằng cụm từ “tất cả các hoạt động bán lẻ”.
PHẦN 10. Phần 34B của chương 138 của Bộ Luật Tổng Quát theo đây được sửa đổi bằng cách thêm cụm từ “hoặc giấy phép điều khiển xe cơ giới hợp lệ do một tiểu bang khác cấp” sau cụm từ “hoặc thẻ ngành quân đội hợp lệ do Hoa Kỳ cấp” trong câu đầu tiên của đoạn thứ hai.
PHẦN 11. Phần 34B của chương 138 nói trên theo đây được sửa đổi thêm bằng cách thêm cụm từ “hoặc giấy phép điều khiển xe cơ giới hợp lệ do một tiểu bang khác cấp” vào sau cụm từ “hoặc giấy phép điều khiển xe cơ giới được cấp theo phần tám nói trên” trong câu thứ hai của đoạn thứ hai.
* * *
CÂU HỎI 4
Quý vị có chấp thuận điều luật được tóm tắt bên dưới, đã được Hạ Viện và Thượng Viện phê duyệt vào ngày 26 tháng 5 năm 2022 không?
TÓM TẮT
Điều luật này cho phép cư dân Massachusetts, người không thể cung cấp được bằng chứng về tư cách có mặt hợp pháp ở Hoa Kỳ, lấy bằng lái xe tiêu chuẩn hoặc giấy phép lái xe tạm thời nếu họ đáp ứng tất cả các tiêu chuẩn khác để lấy bằng lái xe tiêu chuẩn hoặc giấy phép lái xe tạm thời, bao gồm một bài thi thực hành và bảo hiểm, cũng như cung cấp bằng chứng về danh tính, ngày sinh, và tình trạng cư trú của họ. Luật này quy định rằng, khi xử lý đơn xin cấp bằng lái xe hay giấy phép lái xe tạm thời hoặc đăng ký xe cơ giới, nhân viên đăng ký phương tiện cơ giới không được hỏi hoặc tạo hồ sơ về tư cách công dân hay tình trạng nhập cư của người nộp đơn, trừ khi có yêu cầu của luật. Luật này không cho phép những người không thể cung cấp bằng chứng về tư cách có mặt hợp pháp ở Hoa Kỳ lấy bằng lái xe chuẩn REAL ID.
Để chứng minh danh tính và ngày sinh, luật yêu cầu người nộp đơn xuất trình ít nhất hai giấy tờ, mỗi giấy tờ thuộc một loại sau đây: (1) hộ chiếu nước ngoài còn hạn hợp lệ hoặc giấy tờ tùy thân do Lãnh Sự Quán cấp còn hạn hợp lệ; và (2) bằng lái xe còn hạn hợp lệ từ mọi tiểu bang hoặc vùng lãnh thổ của Hoa Kỳ, bản gốc hoặc bản sao có công chứng của giấy khai sinh, thẻ căn cước quốc gia cấp của nước ngoài còn hạn hợp lệ, bằng lái xe nước ngoài còn hạn hợp lệ, hoặc giấy đăng ký kết hôn hay lệnh ly hôn cấp bởi mọi tiểu bang hoặc vùng lãnh thổ của Hoa Kỳ. Người nộp đơn phải xuất trình một loại giấy tờ có ảnh chụp và một loại giấy tờ có ngày sinh. Bất kỳ loại giấy tờ nào không phải bằng tiếng Anh đều phải được nộp kèm bản dịch có công chứng. Nhân viên đăng ký có thể xem xét mọi loại giấy tờ do một quốc gia khác cấp để xác định liệu giấy tờ đó có thể được sử dụng làm bằng chứng về danh tính hoặc ngày sinh hay không.
Luật yêu cầu người nộp đơn xin cấp bằng lái xe hoặc giấy phép lái xe tạm thời phải tuyên thệ, dưới hình phạt của tội khai man, rằng bằng lái xe của họ không bị đình chỉ hoặc thu hồi tại bất kỳ tiểu bang, quốc gia, hay khu vực pháp lý nào khác.
Luật nêu rõ rằng thông tin được cung cấp bởi hoặc liên quan đến bất kỳ người nộp đơn hoặc người có bằng lái xe nào sẽ không phải là hồ sơ công khai và sẽ không được tiết lộ, trừ khi theo yêu cầu của luật liên bang hoặc được phê duyệt theo quy định của Tổng Chưởng Lý, và ngoại trừ nhằm mục đích bảo hiểm xe cơ giới.
Luật hướng dẫn nhân viên đăng ký phương tiện cơ giới đưa ra các quy định liên quan đến những loại giấy tờ cần thiết đối với công dân Hoa Kỳ và những người khác để cung cấp bằng chứng về tư cách có mặt hợp pháp cùng đơn xin cấp bằng lái xe của họ.
Luật cũng yêu cầu nhân viên đăng ký và Thư Ký tiểu bang thiết lập các thủ tục và quy định nhằm đảm bảo người nộp đơn xin cấp bằng lái xe tiêu chuẩn hoặc giấy phép lái xe tạm thời không cung cấp được bằng chứng về tư cách có mặt hợp pháp sẽ không được tự động đăng ký bỏ phiếu.
Luật có hiệu lực vào ngày 1 tháng 7 năm 2023.
Tuyên Bố về Ảnh Hưởng của Lá Phiếu ĐỒNG Ý/PHẢN ĐỐI
LÁ PHIẾU ĐỒNG Ý sẽ giữ nguyên luật này, cho phép cư dân Massachusetts, người không thể cung cấp được bằng chứng về tư cách có mặt hợp pháp ở Hoa Kỳ, lấy bằng lái xe tiêu chuẩn hoặc giấy phép lái xe tạm thời nếu họ đáp ứng các yêu cầu khác để thực hiện điều này.
LÁ PHIẾU PHẢN ĐỐI sẽ bãi bỏ luật này.
CÁC LẬP LUẬN
BÊN THUẬN: Một lá phiếu ĐỒNG Ý sẽ giữ nguyên luật cho phép tất cả tài xế ở Massachusetts được xem xét cấp bằng đúng cách (bằng cách cung cấp bằng chứng về danh tính, ngày sinh và tình trạng cư trú), vượt qua những bài thi cần thiết và mua bảo hiểm, bất kể tình trạng nhập cư.
Một lá phiếu ĐỒNG Ý mang ý nghĩa đường sá an toàn hơn và những công cụ tốt hơn để đội ngũ thực thi pháp luật thực hiện công việc của họ. Ở 17 tiểu bang có luật tương tự, việc ban hành luật đã làm giảm số lượng tài xế không có bảo hiểm và các vụ tai nạn đụng xe rồi bỏ chạy. Đó là lý do biện pháp này được tán thành bởi hơn 60 viên chức thực thi pháp luật trên toàn tiểu bang—bao gồm hầu hết các cảnh sát trưởng, ủy viên công tố quận, và toàn bộ 42 cảnh sát trưởng trong Hiệp Hội Cảnh Sát Trưởng Các Thành Phố Lớn Ở Massachusetts (Massachusetts Major Cities Chief of Police Association).
Việc bỏ phiếu ĐỒNG Ý trợ giúp cho các gia đình và người lao động bằng cách đảm bảo họ có thể lái xe một cách hợp pháp đến trường học và nơi làm việc. Điều này có ý nghĩa với tất cả chúng ta.
Đây là điều mà luật Massachusetts mang lại và lá phiếu ĐỒNG Ý sẽ giữ nguyên luật này.
Franklin Soults
Yes on 4 for Safer Roads
P.O. Box 15 Readville, MA 02137
Saferroadsma.com
BÊN CHỐNG: Trong thông báo phủ quyết dự luật này của mình, Thống Đốc Charlie Baker cho biết rằng Cơ Quan Đăng Bộ Xe (Registry of Motor Vehicles) không có năng lực hoặc chuyên môn cần thiết để xác định các loại giấy tờ do những quốc gia khác cấp và lưu ý rằng, nếu dự luật này được lập thành luật, thì bằng lái xe của Massachusetts sẽ không còn giá trị xác nhận một người là ai theo lời họ nói.
Ngoài ra, Thống Đốc Baker nêu rõ rằng dự luật này đặc biệt hạn chế khả năng chia sẻ thông tin công dân của Cơ Quan Đăng Bộ đến các cơ quan chịu trách nhiệm đảm bảo chỉ công dân mới được đăng ký bỏ phiếu và bỏ phiếu trong những cuộc bầu cử của chúng ta, làm gia tăng đáng kể khả năng những người chưa có tư cách công dân sẽ đăng ký bỏ phiếu.
Dự luật này rõ ràng bất công đối với những ai đã dành thời gian để nhập cư vào quốc gia tuyệt vời của chúng ta bằng những phương pháp hợp pháp và làm suy giảm đáng kể sự an toàn công cộng của tất cả công dân trong tiểu bang.
Chúng tôi khẩn thiết đề nghị quý vị bỏ phiếu phản đối luật này.
John Milligan
Fair and Secure Massachusetts
PO Box 116
North Andover, MA 01845
781-819-3201
FairandSecureMA.com
Nguồn: https://www.sec.state.ma.us/ele/elepdf/IFV_2022_VI.pdf
Bài phân tích thật tuyệt vời!
Cảm ơn tác giả!